30 Mai 2020
Nexium có chứa một chất gọi là esomeprazole. Điều này thuộc về một nhóm thuốc
gọi là thuốc ức chế bơm proton. Chúng hoạt động bằng cách giảm lượng axit mà
dạ dày của bạn tạo ra.
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị rối loạn liên quan đến axit, thuốc ức chế bơm proton
Mã ATC: A02B C05
Esomeprazole là đồng phân S của omeprazole và làm giảm bài tiết axit dạ dày thông qua cơ chế tác dụng đích cụ thể. Nó là một chất ức chế đặc hiệu của bơm axit trong tế bào thành phần. Cả đồng phân R và S của omeprazole đều có hoạt tính dược lực học tương tự nhau.
Cơ chế hoạt động
Esomeprazole là một bazơ yếu và được cô đặc và chuyển thành dạng hoạt động trong môi trường có tính axit cao của ống bài tiết của tế bào thành phần, nơi nó ức chế enzyme H + K + -ATPase - bơm axit và ức chế cả axit bazơ và kích thích bài tiết.
Tác dụng dược lực học
Sau khi uống với esomeprazole 20 mg và 40 mg, tác dụng bắt đầu xảy ra trong vòng một giờ. Sau khi dùng lặp lại với 20 mg esomeprazole mỗi ngày một lần trong năm ngày, sản lượng axit trung bình sau khi kích thích pentagastrin giảm 90% khi đo 6 - 7 giờ sau khi dùng thuốc vào ngày thứ năm.
Sau năm ngày dùng thuốc với 20 mg và 40 mg esomeprazole, pH nội mạc trên 4 được duy trì trong thời gian trung bình là 13 giờ và 17 giờ, tương ứng trên 24 giờ ở bệnh nhân GERD có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì pH nội tâm trên 4 trong ít nhất 8, 12 và 16 giờ tương ứng là dùng esomeprazole 20 mg 76%, 54% và 24%. Tỷ lệ tương ứng của esomeprazole 40 mg là 97%, 92% và 56%.
Sử dụng AUC như một thông số thay thế cho nồng độ trong huyết tương, mối quan hệ giữa ức chế bài tiết axit và phơi nhiễm đã được chứng minh.
Chữa viêm thực quản trào ngược bằng esomeprazole 40 mg xảy ra ở khoảng 78% bệnh nhân sau bốn tuần, và 93% sau tám tuần.
Trong quá trình điều trị bằng các sản phẩm thuốc chống nôn, gastrin huyết thanh tăng để đáp ứng với việc giảm tiết axit. CgA cũng tăng do giảm độ axit dạ dày. Mức CgA tăng có thể gây trở ngại cho việc điều tra các khối u thần kinh. Bằng chứng được công bố cho thấy rằng nên ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong khoảng 5 ngày đến 2 tuần trước khi đo CgA. Điều này là để cho phép mức CgA có thể tăng cao đột ngột sau khi điều trị PPI để trở về phạm vi tham chiếu.
Sự gia tăng số lượng tế bào ECL có thể liên quan đến nồng độ gastrin huyết thanh tăng, đã được quan sát thấy ở cả trẻ em và người lớn trong quá trình điều trị lâu dài với esomeprazole. Những phát hiện được coi là không có ý nghĩa lâm sàng.
Trong thời gian điều trị lâu dài với các sản phẩm thuốc chống nôn, u nang tuyến dạ dày đã được báo cáo xảy ra với tần suất tăng lên một chút. Những thay đổi này là một hậu quả sinh lý của sự ức chế rõ rệt của sự tiết axit, là lành tính và dường như có thể đảo ngược.
Giảm độ axit dạ dày do bất kỳ phương tiện nào bao gồm thuốc ức chế bơm proton, làm tăng số lượng vi khuẩn trong dạ dày thường có trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella và Campylobacter và ở bệnh nhân nhập viện, cũng có thể là Clostridium difficile .
Nếu bạn bị dị ứng với esomeprazole hoặc các chất ức chế bơm proton tương tự khác (ví dụ: pantoprazole, lansoprazole, rabeprazole, omeprazole) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này (được liệt kê trong phần 6).
Nếu bạn đang dùng một loại thuốc có chứa nelfinavir (được sử dụng để điều trị nhiễm HIV). Không dùng Nexium nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn. Nếu bạn không chắc chắn, hãy nói chuyện với bác sĩ
hoặc dược sĩ trước khi dùng Nexium.
Cảnh báo và biện pháp phòng ngừa
Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng Nexium:
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng về việc dùng Nexium trên phụ nữ có thai. Khi dùng hỗn hợp đồng phân racemic của omeprazol, dữ liệu trên số lượng lớn phụ nữ có thai có dùng thuốc từ các nghiên cứu dịch tễ chứng tỏ thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên bào thai. Các nghiên cứu với esomeprazol trên động vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai nhi.
Các nghiên cứu trên động vật với hỗn hợp racemic cũng không cho thấy có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên tình trạng mang thai, sự sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.
Người ta chưa biết esomeprazol có tiết qua sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu nào trên phụ nữ cho con bú được thực hiện. Vì vậy, không nên dùng Nexium trong khi cho con bú.
Có thể bạn quan tâm:
Đối với liều 10mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong gói 10mg vào ly chứa khoảng 15ml nước. Đối với liều 20mg: cho toàn bộ lượng thuốc trong 2 gói 10mg vào ly chứa khoảng 30ml nước. Khuấy đều cho đến khi cốm phân tán hết và để vài phút cho đặc lại. Khuấy lại và uống trong vòng 30 phút. Không được nhai hoặc nghiền nát cốm. Tráng lại cốc với 15ml nước để đảm bảo đã uống đủ liều.
Đối với những bệnh nhân đặt ống qua mũi hoặc ống thông dạ dày: xin xem phần “hướng dẫn sử dụng và xử lý” để được hướng dẫn về cách pha và sử dụng.
Ngoài những tác dụng phụ nêu trên, ngay sau khi sử dụng thuốc Nexium 40mg. Người sử dụng còn gặp phải những tác dụng phụ phổ biến:
Thuốc trị loét dạ dày, tá tràng Nexium 10mg 28 gói có giá từ 670.000đ - 750.000đ / Hộp, tùy vào nhà thuốc.
*** Lưu ý: Thông tin bài viết về thuốc Nexium 10mg với mục đích chia sẽ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn.
Nguồn: tracuuthuocaz.over-blog.com
https://tracuuthuoctay.com/nexium-10mg/
https://asia-genomics.vn/thong-tin-thuoc/thuoc-nexium-10mg-dieu-tri-benh-gi/
https://vietducinfo.com/thuoc-nexium-10mg-co-nhung-hoat-chat-nao/